Ngày đăng tin : 01/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thu nhập tăng thêm là gì?
Thu nhập tăng thêm là thu nhập ngoài tiền lương, tiền công mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhận được theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng cơ quan, đơn vị. Khoản thu nhập tăng thêm giữa các cơ quan, đơn vị không giống nhau.
Thu nhập tăng thêm là khoản chi thuộc Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm nhằm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế TNCN?
Được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:
(1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.
(2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 01 lần với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
(3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp với lực lượng vũ trang.
(4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm với những ngành, nghề hoặc công việc tại nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
(5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
(6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
(7) Trợ cấp với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật.
(8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
(9) Trợ cấp một lần với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về nước làm việc.
(10) Phụ cấp với nhân viên y tế thôn, bản.
(11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Kết luận, thu nhập tăng thêm KHÔNG thuộc trường hợp ĐƯỢC MIỄN PHIẾU hoặc không tính thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, thu nhập tăng thêm vẫn là khoản thu nhập CHỊU thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ làm tăng ca, làm đêm có phải nộp thuế không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định Bộ luật Lao động là thu nhập ĐƯỢC MIỄN PHIẾU
Cụ thể như sau:
– Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm thêm giờ, làm việc ban đêm được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Ông B có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 60.000 đồng/giờ.
+ Trường hợp khi cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 60.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
+ Trường hợp khi cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân người lao động được trả 100.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế được xác định như sau:
100.000 đồng/giờ – 60.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
– Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm thêm giờ, làm đêm đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại tổ chức trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !