Ngày đăng tin : 28/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Có được thừa kế doanh nghiệp tư nhân?
Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân có một số đặc trưng sau:
- Do một cá nhân làm chủ: Không giống các loại hình công ty khác có nhiều chủ sở hữu, doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ. Đồng thời, cá nhân này cũng tự chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn).
- Không được pháp hành chứng khoán: Khoản 2 Điều 188 Luật Doanh nghiệp đã khẳng định:
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Không được quyền góp vốn thành lập/mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (một hoặc từ hai thành viên trở lên) hoặc công ty cổ phần.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền quyết định tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân cũng như việc sử dụng lợi nhuận sau thuế và thực hiện các loại nghĩa vụ tài chính khác.
Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng là người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp tư nhân. Người này có thể trực tiếp làm Giám đốc hoặc thuê người khác làm Giám đốc/Tổng Giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Tuy vậy, dù có thuê người khác thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp tư nhân này.
Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 193 Luật Doanh nghiệp, trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì sẽ xử lý doanh nghiệp tư nhân như sau:
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân nếu chết thì theo quy định trên, khi các đồng thừa kế hoặc người thừa kế theo di chúc/theo pháp luật sẽ trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân. Nếu không thoả thuận được thì phải thực hiện một trong hai thủ tục:
- Đăng ký chuyển đổi thành công ty.
- Giải thể doanh nghiệp tư nhân này.
Như vậy, theo quy định này, hoàn toàn có quyền thừa kế doanh nghiệp tư nhân. Nếu các đồng thừa kế thoả thuận được hoặc trong di chúc của chủ doanh nghiệp tư nhân có để lại doanh nghiệp tư nhân cho người thừa kế hoặc chia theo pháp luật và được các đồng thừa kế đồng ý cử một người đứng ra làm chủ doanh nghiệp tư nhân mới.
Khi đó, người thừa kế phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngược lại, nếu không thoả thuận được thì phải chuyển đổi loại hình thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân.
Riêng trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân không có người thừa kế thì thực hiện theo Điều 622 Bộ luật Dân sự:
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Trong trường hợp này, sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài sản (trả nợ, trả lương nhân viên…) thì tài sản còn lại của doanh nghiệp tư nhân sẽ thuộc về Nhà nước.
Thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cụ thể về đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp chủ doanh nghiệp chết. Thủ tục thực hiện như sau:
Hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của những người thừa kế hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Giấy tờ pháp lý của người thừa kế doanh nghiệp tư nhân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn (bản sao).
- Văn bản thoả thuận phân chia/Văn bản khai nhận di sản thừa kế (bản sao).
Cơ quan giải quyết thay đổi chủ doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời gian thực hiện
Ngay sau khi người có yêu cầu nộp hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hợp lệ thì sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với thông tin về chủ doanh nghiệp tư nhân mới cho người có yêu cầu.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !