Ngày đăng tin : 16/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời gian thử việc đối với mỗi người lao động là bao lâu?
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019, tùy vào loại công việc mà thời gian thử việc đối với mỗi người lao động sẽ dài ngắn khác nhau. Cụ thể:
- Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp: Thời gian thử việc tối đa là 180 ngày.
- Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: Thời gian thử việc tối đa là 60 ngày.
- Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: Thời gian thử việc tối đa là 30 ngày.
- Đối với các công việc khác: Thời gian thử việc tối đa là 06 ngày làm việc.
Không phải người lao động nào đi làm cũng phải trải qua thời gian thử việc. Bởi lẽ, thử việc là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động khi có nhu cầu làm thử trước khi chính thức ký hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, phía doanh nghiệp cũng cần nhớ, không được áp dụng thử việc đối với người lao động mà mình dự định ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đến 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 12 năm 2022).
2. Nhân viên không đạt yêu cầu, công ty có được kéo dài thời gian thử việc?
Mặc dù pháp luật cho phép các bên được tự do thỏa thuận về thời gian thử việc nhưng một khi đã “chốt” khoảng thời gian cụ thể thì không thể kéo dài thời gian thử việc.
Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng nêu rõ, người sử dụng lao động chỉ được yều cầu thử việc một lần đối với một công việc trong thời gian nhất định.
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải tiến hành đánh giá quá trình làm việc của người lao động và thông báo kết quả thử việc cho người lao động được biết.
Lúc này sẽ xảy ra 02 trường hợp sau:
- Nhân viên thử việc được đánh giá là đạt yêu cầu: Công ty ký hợp đồng lao động chính thức với người đó hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động nếu trước đó ký hợp đồng lao động để thử việc.
- Nhân viên thử việc được đánh giá là không đạt yêu cầu: Công ty chấm dứt hợp đồng với người lao động đó.
Như vậy, sau khi kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp chỉ có 02 lựa chọn: Cho người lao động nghỉ việc hoặc ký hợp đồng lao động chính thức với người lao động.
Trường hợp kéo dài thời gian thử việc với người lao động không đạt yêu cầu là không đúng quy định. Thậm chí, hành vi này còn có thể khiến người sử dụng lao động bị phạt hành chính theo Nghị định 12 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động:
Điều 10. Vi phạm quy định về thử việc
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Thử việc quá thời gian quy định;
Theo đó, hành vi kéo dài thời gian thử việc có thể khiến người sử dụng lao động bị phạt từ 02 đến 05 triệu về lỗi thử việc quá thời gian quy định.
Đồng thời phía người sử dụng lao động còn phải trả đủ tiền lương cho người lao động trong khoảng thời gian vượt quá thời gian thử việc định. Thay vì nhận 85% lương, người lao động phải được trả đủ 100% lương cho công việc đó.
3. Chưa hết thời gian thử việc, cho người lao động nghỉ việc luôn được không?
Trong quá trình thử việc, người sử dụng lao động đã phần nào đánh giá, nhận định được khả năng của người lao động. Do đó mà không cần chờ đến khi hết thời gian thử việc, nhiều công ty đã cho nhân viên thử việc nghỉ sớm hơn dự kiến.
Điều này hoàn toàn được pháp luật cho phép bởi khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động định:
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Với quy định, khi cho người lao động nghỉ việc trong thời gian thử việc, người sử dụng lao động thậm chí còn không cần phải báo trước và cũng không phải bồi thường cho người lao động bị cho nghỉ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối tượng nào phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định đối tượng phải được huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm ... 2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải. Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người lái xe hoặc người áp tải sẽ phải tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm.
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !