Ngày đăng tin : 21/10/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Chứng từ kế toán là gì?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán được lập theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định. Căn cứ vào Điều 16 Luật Kế toán 2015, trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung sau:
- Số hiệu chứng từ;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh nghiệp, tổ chức lập và doanh nghiệp tổ chức nhận chứng từ;
- Tên chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền bằng số, tổng số tiền phải thanh toán bằng số và bằng chữ của nghiệp vụ kinh tế;
- Chữ ký của người lập chứng từ và các bên liên quan trên chứng từ;
Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024
Ngày 07/10/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC nhằm hướng dẫn quy định về chế độ kế toán hợp tác xã mới nhất. Theo đó, Thông tư 71 sẽ thay thế cho Thông tư 24/2017/TT-BTC.
So với quy định hiện hành tại Điều 5 Thông tư 24/2017/TT-BTC, Điều 4 Thông tư 71/2024/TT-BTC đã điều chỉnh một số nội dung liên quan tới chứng từ kế toán được áp dụng cho hợp tác xã, liên hợp tác xã (sau đây gọi chung là Hợp tác xã), cụ thể:
- Bổ sung quy định về chứng từ kế toán điện tử
Nhằm phù hợp với công cuộc chuyển đổi số, khoản 2 Điều 4 Thông tư 71 đã đưa ra hướng dẫn về cách lập chứng từ kế toán điện tử áp dụng cho hợp tác xã.
Theo đó, khi lập chứng từ kế toán điện tử ngoài việc tuân thủ quy định hiện tại Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán thì phải đảm bảo theo các quy định sau:
Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử
Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế
Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Bổ sung quy định xử lý trường hợp hợp tác xã tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định hợp tác xã được quyền chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán riêng cho đơn vị mình.
Tuy nhiên, trường hợp hợp tác xã không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng đơn vị mình thì hợp tác xã áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán và phương pháp lập chứng từ kế toán.
Nội dung hướng dẫn về danh mục, biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán được quy định cụ thể tại Phụ lục II Thông tư 71/2024/TT-BTC.
Bên cạnh sự chủ động của từng đơn vị, chứng từ kế toán vẫn phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của Luật Kế toán và tương ứng với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.
Ngoài ra, chứng từ kế toán hợp tác xã phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Quy định này sẽ đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản, nguồn vốn,... của hợp tác xã.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ là tài liệu phải có trong hoạt động của doanh nghiệp, là các giấy tờ, tài liệu ghi lại nội dung sự kiện giao dịch, một nghiệp vụ nào đó đã được hạch toán và ghi vào sổ kế toán của các doanh nghiệp. Chứng từ điện tử là dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc dạng dữ liệu điện tử do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế. Hiện nay chứng từ được giải thích rõ tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025. Theo Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, việc gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức có kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc theo quý, cụ thể như sau: (1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2025 (đối với doanh nghiệp kê khai theo quý). - Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với thuế giá trị gia tăng phát sinh trong tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025.
Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã bổ sung các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Theo đó tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử. Bên cạnh 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau: (1) Tạm ngưng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản của cơ quan thuế
Được nêu tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Cụ thể, từ 01/6/2025, 05 trường hợp sau đây sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế: (1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên (theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). (2) Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !