Ngày đăng tin : 15/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Vợ có được hưởng bảo hiểm xã hội khi chồng qua đời không?
Theo quy định hiện hành, nếu chồng chết, người vợ sẽ có cơ hội được hưởng bảo hiểm xã hội với các quyền lợi của chế độ tử tuất.
Theo mục 5 Chương III và mục 2 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, khi người lao động tham gia BHXH qua đời, thân nhân của người đó sẽ được giải quyết hưởng chế độ tử tuất.
Trong đó, khoản 6 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 giải thích về thân nhân của người lao động bao gồm:
- Con đẻ, con nuôi.
- Vợ hoặc chồng.
- Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng.
- Thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Như vậy, khi chồng chết, vợ sẽ được cơ quan BHXH thanh toán chế độ tử tuất.
Lưu ý, chế độ tử tuất đều được áp dụng với thân nhân của người lao động tham gia BHXH, không phân biệt loại hình bảo hiểm mà người đó tham gia là bắt buộc hay tự nguyện.
Do đó, chồng tham gia BHXH bắt buộc hay BHXH tự nguyện thì vợ cũng đều được hưởng chế độ tử tuất khi chồng mất. Tuy nhiên, với mỗi loại hình bảo hiểm, quyền lợi về chế độ tử tuất dành cho người vợ sẽ là khác nhau.
2. Chồng chết, vợ được bảo hiểm thanh toán quyền lợi gì?
Trường hợp chồng chết, vợ được thanh toán chế độ tử tuất với các quyền lợi sau đây:
2.1. Trợ cấp mai táng
Căn cứ Điều 66 và Điều 80 Luật BHXH năm 2014, trợ cấp tuất được chi trả một lần cho người vợ để lo mai táng cho chồng với mức chi trả như sau:
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở tại tháng người chồng chết
Lưu ý, người chồng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vợ mới được hưởng trợ cấp mai táng:
| Tham gia BHXH bắt buộc | Tham gia BHXH tự nguyện |
Điều kiện | - Người lao động chết khi đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên. - Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Chết khi đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. | - Người lao động chết khi đã có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên. - Chết khi đang hưởng lương hưu.
|
2.2. Trợ cấp tuất
Người chồng tham gia BHXH chết, vợ sẽ được thanh toán trợ cấp tuất 1 lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng. Mức hưởng cụ thể như sau:
* Trợ cấp tuất hằng tháng:
- Không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Mức lương cơ sở
- Trường hợp còn lại:
Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Mức lương cơ sở
Lưu ý, để được thanh toán trợ cấp tuất hằng tháng, người chồng tham gia BHXH và người vợ hưởng chế độ phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 67 Luật BHXH:
| Người chồng | Người vợ |
Điều kiện | Tham gia BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau: - Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần. - Đang hưởng lương hưu. - Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm từ 61% trở lên. | Thuộc một trong các trường hợp: - Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên. - Vợ dưới 55 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. |
Chồng chết, vợ được nhận những khoản tiền gì từ quỹ bảo hiểm? (Ảnh minh họa)
* Trợ cấp tuất 1 lần:
- Chồng đang hưởng lương hưu chết, trợ cấp tuất 1 lần cho vợ:
Mức trợ cấp tuất 1 lần | = | 48 x Lương hưu | - | 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu |
- Trường hợp còn lại:
Mức trợ cấp tuất 1 lần | = | (1,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH trước 2014) | + | (2 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Số năm đóng BHXH từ 2014) |
Người vợ được thanh toán trợ cấp tuất 1 lần nếu thuộc một trường hợp sau:
- Có chồng tham gia BHXH tự nguyện chết.
- Người chồng tham gia BHXH bắt buộc chết không thuộc các trường hợp xét hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho vợ.
- Người vợ từ đủ 55 tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng có nguyện vọng nhận tuất 1 lần (không áp dụng với trường hợp vợ bị suy giảm từ 81%).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Từ thời điểm 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 hiệu lực, hàng triệu người tham gia BHYT đủ 5 năm được nhận 03 quyền lợi 1. Được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong nhiều trường hợp, kể cả trái tuyến Căn cứ khoản 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định, điều kiện để người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi: (1) Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định dưới đây lớn hơn 06 lần mức tham chiếu (2) Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ ngày 01/7/2025. 2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở (theo quy định tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 25% trong đó:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !