Ngày đăng tin : 27/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế không?
♦ Một trong những điều mà doanh nghiệp quan tâm nhất khi tính thuế TNDN là được trừ những khoản chi nào?
♦ Dưới đây Sàn kế toán sẽ thống kê những trường hợp là chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế.
Căn cứ pháp lý quy định:
– Nghị định 91/2014/NĐ-CP;
– Thông tư 78/2014/TT-BTC;
– Thông tư 119/2014/TT-BTC;
– Thông tư 151/2014/TT-BTC;
– Thông tư 96/2015/TT-BTC;
– Thông tư 25/2018/TT-BTC.
Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC), các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Trừ các khoản chi không được trừ theo khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chi phí phúc lợi cho nhân viên
Chi phí phúc lợi là khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Khoản 4 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP quy định khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động: Là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:
– Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
– Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;
– Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
– Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
– Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
– Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
– Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này);
– Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
Chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ cần có điều kiện gì?
– Khoản chi có tính chất phúc lợi cho nhân viên để được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Thì tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
– 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
Trong đó, quỹ tiền lương thực hiện: Là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
♦ Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Kết luận: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động để được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần những điều kiện sau:
1. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp;
2. Quy chế lương thưởng của doanh nghiệp, trong đó quy định điều kiện hưởng và mức hưởng.
3. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp như:
– Bảng kê danh sách người lao động tham gia nghỉ mát, đi học…
– Hóa đơn của công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng;
– Chi phí đi lại ngày lễ, tết (phải có cuống vé hoặc vé…);
– Hoá đơn viện phí, hồ sơ bệnh án… nếu đi điều trị.
♦ Lưu ý: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !