Ngày đăng tin : 26/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Bộ luật lao động năm 2019 quy định cụ thể về chế độ nghỉ phép năm hưởng nguyên lương của người lao động, bao gồm số ngày nghỉ và những trường hợp người lao động được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019, đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm 01 ngày.
Hiện nay, không có quy định về việc cộng dồn ngày nghỉ phép năm còn dư sang năm sau.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019: Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với doanh nghiệp về vấn đề nghỉ hằng năm để có thể nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối 03 năm một lần. Cho nên, nếu trong năm người lao động vẫn chưa nghỉ hết số ngày phép năm thì có thể thực hiện thỏa thuận với doanh nghiệp để chuyển số ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết sang năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đồng ý, thì người lao động sẽ được nghỉ trong những ngày phép cộng dồn và vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 chỉ còn ghi nhận cho 02 trường hợp (thôi việc, bị mất việc làm) mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì doanh nghiệp mới có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm chưa nghỉ.
Trường hợp người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không có trách nhiệm thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm còn dư.
Tuy nhiên, doanh nghiệp và người lao động vẫn có thể có thỏa thuận khác về vấn đề nghỉ hằng năm (vẫn thực hiện thanh toán những ngày phép năm chưa nghỉ còn dư trong trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp) ghi nhận vào Nội quy lao động áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp./.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !