Ngày đăng tin : 28/10/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn
Chuyển nhượng vốn là một hoạt động mang về thu nhập cho các cá nhân. Đây là khoản thu nhập có thể phải nộp thuế TNCN. Nếu không thuộc các trường hợp được miễn thuế. Việc kê khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là điều cần thiết để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế được chính xác và nhanh chóng nhất.
1. Kỳ kê khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Đối với cá nhân cư trú và làm việc tại Việt Nam: Kỳ tính thuế TNCN được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản là bất động sản,… Như vậy, ngay sau từng lần thực hiện hành vi chuyển nhượng vốn. Các cá nhân cư trú sẽ có nghĩa vụ kê khai tính thuế thu nhập cá nhân
Thực hiện kê khai thuế thu nhập cá nhân đúng kỳ tính thuế
Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế TNCN với các khoản thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng vốn. Được tính theo từng lần phát sinh thu nhập. Nghĩa là khi có thu nhập, cá nhân phải thực hiện ngay nghĩa vụ kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng trong việc khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
Các cá nhân cư trú thực hiện chuyển nhượng vốn góp. Phải tiến hành khai thuế theo từng lần chuyển nhượng mà không phân biệt có hay không phát sinh khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Các cá nhân không cư trú có được thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam. Không phải thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn. Sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN và khai thuế theo quy định của pháp luật. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn là cá nhân thì cá nhân đó chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập. Mà không khai quyết toán thuế đối với các nghĩa vụ được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp mà cá nhân chuyển nhượng vốn góp nộp thuế thay cho cá nhân đó. Thì doanh nghiệp tiến hành khai thay hồ sơ khai thuế cho cá nhân. Doanh nghiệp phải ghi thêm cụm từ Khai thay vào phần trước Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế. Sau đó phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên các hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế có liên quan vẫn phải thể hiện người nộp thuế chính là cá nhân thực hiện chuyển nhượng vốn góp.
Cách kê khai thuế TNCN
3. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp. Tiến hành khai thuế với hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 185/2013/TT-BTC.
– Bản chụp của Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
– Các tài liệu hỗ trợ việc xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp…
– Bản chụp các chứng từ có liên quan chứng minh các chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Trên đây là các quy định về khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Để nắm rõ hơn các quy định của pháp luật liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Quý vị hãy liên hệ Kế toán Việt Hưng – đơn vị uy tín, chuyên nghiệp hàng đầu hiện nay. Kế toán Việt Hưng sẽ hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc của quý vị trong thời gian sớm nhất.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !