Ngày đăng tin : 09/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?
Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các đối tượng được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm:
1. Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
Theo quy đó, những người lao động sau đây sẽ được tiến hành khám phát hiện bệnh nghề nghiệp:
(1) - Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp
(2) - Người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(3) - Người lao động không thuộc trường hợp (1) và (2) nay chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
2. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT, thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động được quy định như sau:
1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
Theo đó, việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp được thực hiện như sau:
- Ít nhất 06 tháng/lần: Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi.
- Ít nhất 01 năm/lần: Người lao động khác.
- Số lần khám theo yêu cầu: Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động.
Như vậy, người lao động sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ít nhất 1 lần trong năm.
Trường hợp làm các công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thuộc đối tượng người khuyết tật, chưa thành niên, người cao tuổi thì có thể được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lên đến 02 lần/năm.
3. Chi phí khám phát hiện bệnh nghề nghiệp do ai chi trả?
Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động có nghĩa vụ tổ chức việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Khi tiến hành tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, chi phí thực hiện sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Như vậy, người sử dụng lao động sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho hoạt động khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các chi phí này sẽ được hạch toán vào các khoản được trừ để giảm bớt thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, người lao động sẽ được khám sức khỏe một cách chuyên sâu để kịp thời phát hiện bệnh nghề nghiệp mà không hề mất phí.
4. Không tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, công ty bị phạt thế nào?
Việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp định kì là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Nếu không thực hiện, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Cụ thể khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Theo đó, nếu sử dụng lao động thuộc đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp mà không tổ chức khám cho người lao động, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 01 - 03 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12, người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt 02 - 06 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !