Ngày đăng tin : 17/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Bao nhiêu tuổi thì được đóng bảo hiểm xã hội?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội được nhà nước tổ chức theo 02 hình thức: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động chỉ cần từ đủ 15 tuổi trở lên đều có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an, bộ đội, công an,…
Do vậy, người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên muốn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 tháng trở lên với người sử dụng lao động.
Trong khi đó, bảo hiểm xã hội tự nguyện dành cho những ai là công dân Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có nhu cầu tham gia loại bảo hiểm này.
Vì vậy, nếu không đi làm công ty, cá nhân là người Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương.
2. Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội không giới hạn độ tuổi tối đa đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có thể bắt đầu đóng ở bất kì độ tuổi nào miễn là từ 15 tuổi trở lên.
Nếu thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Còn nếu đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà muốn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì người lao động cần chú ý về thời gian tham gia và độ tuổi đóng bảo hiểm:
- Khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu được tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu.
Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do đơn vị sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Thời điểm này được hiểu là khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và có thời gian đóng bảo hiểm bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên (trừ trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ cần có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm).
- Khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người lao động đủ được đóng đến khi nào muốn dừng thì thôi.
Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu mà vẫn tiếp tục tham gia bảo hiểm tự nguyện thì thời điểm hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng dừng đóng bảo hiểm tự nguyện và có yêu cầu hưởng lương hưu.
Do đó, người lao động được đóng bảo hiểm tự nguyện cho đến khi có nhu cầu hưởng lương hưu mà không bị giới hạn thời gian đóng và độ tuổi đóng.
3. Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Căn cứ Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, trong hầu hết trường hợp, người lao động đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 20 năm thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi.
Riêng người lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã thì chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là có thể hưởng lương hưu khi đủ tuổi.
Theo Điều 169 Bộ Luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là từ đủ 60 tuổi 09 tháng đối với nam nghỉ hưu vào năm 2023 và từ đủ 56 tuổi đối với nữ nghỉ hưu vào năm 2023. Người nghỉ hưu những năm sau, tuổi nghỉ hưu tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi đối với nam và tăng 04 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nữ.
Trường hợp người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc bị suy giảm khả năng lao động,… thì có thể nghỉ hưu sớm hơn từ 05 đến 10 tuổi so với tuổi quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !