Ngày đăng tin : 24/10/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. An toàn lao động là gì?
Khái niệm an toàn lao động dựa theo khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
Theo số liệu báo cáo năm 2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố có hơn 7.900 người gặp nạn do tai nạn lao động. Do đó, việc tìm hiểu về an toàn lao động đóng vai trò quan trọng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia lao động.
“An toàn là trên hết ” được xem là nguyên tắc vàng trong quá trình lao động. Nói cách khác, an toàn lao động là trách nhiệm của bên sử dụng lao động phải đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong suốt quá trình làm việc. Nhằm tránh xảy ra những trường hợp nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng người lao động.
2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn lao động
Điều 5 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định an toàn lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Người lao động cần được đảm bảo làm việc trong điều kiện môi trường an toàn. Song, được trang bị đồ bảo hộ khi làm việc tại nơi như: công trường, nhà xưởng, nhà máy sản xuất,... để đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng cho người công nhân.
Người sử dụng lao động luôn phải có trách nhiệm, ý thức và nghiêm túc tuân thủ các quy định về các biện pháp an toàn lao động trong quá trình sử dụng lao động. Luôn đặt các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát lên hàng đầu tránh những tình huống đáng tiếc xảy ra.
Doanh nghiệp có thể tham gia thẩm vấn ý kiến đối với các bên liên quan như: Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Qua đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thực hiện đúng các biện pháp trong an toàn lao động.
3. Người lao động được bảo đảm an toàn lao động như thế nào?
Tại Điều 6 của Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định quyền lao động hợp đồng và người lao động không theo hợp đồng.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được đảm bảo các quyền sau đây:
Tại nơi làm việc, người lao động được đảm bảo công bằng, vệ sinh, an toàn lao động; đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm tuân thủ các biện pháp về phòng, chống những yếu tố gây hại đến người lao động;
Người lao động được cung cấp những thông tin liên quan đến rủi ro tại nơi làm việc như tai nạn lao động, sức khỏe, tâm lý;
Được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình làm việc;
Được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm lao động, đồ bảo hộ khi làm việc tại môi trường thiếu an toàn, khám sức khỏe định kỳ;
Khi gặp tai nạn lao động, người lao động được giám định mức độ thương tật, và được người sử dụng lao động chi trả chi phí thăm khám, trợ cấp tai nạn lao động theo đúng Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
Báo cáo đến quản lý, người có thẩm quyền và từ chối làm việc nếu môi trường làm việc có rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và sức khỏe của người lao động;
Có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định.
Các quyền của người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động:
Được đảm bảo làm việc tại môi trường công bằng, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động như người làm việc theo hợp đồng lao động;
Được cung cấp và hướng dẫn những quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
Có quyền được hưởng và tham gia bảo hiểm lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định;
Người lao động làm việc không theo hợp đồng vẫn có quyền tố cáo, khiếu nại đối với những hành vi trái quy định của Nhà nước trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
4. Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động
Chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Mục 3 Chương II quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hộ sau:
4.1 Chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe hằng năm cho người lao động; người lao động làm việc tại môi trường khói bụi, nặng nhọc, nguy hiểm được khám sức khỏe ít nhất 6 tháng/lần;
Đối với người lao động chưa đủ 18 tuổi, người lao động cao tuổi (nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi) sẽ bị hạn chế tham gia làm việc tại các môi trường độc hại theo pháp luật lao động;
Lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản, sàng lọc các bệnh về ung thư cổ tử cung, ung thư vú;
Người phục hồi sau khi tai nạn lao động được chẩn đoán khỏe mạnh có thể quay lại làm việc bình thường;
Chi phí các hoạt động khám, chữa bệnh được người sử dụng lao động chi trả được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 21 của Luật số 84/2015/QH13;
4.2 Phương tiện cá nhân cần thiết
Người sử dụng lao động phải trang bị những dụng cụ, phương tiện cần thiết khi làm việc để bảo vệ cơ thể khỏi những yếu tố độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng;
Điều kiện cấp những phương tiện bảo hộ cá nhân phụ thuộc vào môi trường làm việc tiếp xúc nhiều với khói bụi, chất độc hại và những môi trường không đảm bảo về an toàn, vệ sinh lao động;
Các phương tiện cần được đảm bảo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước quy định;
Tổ chức có trách nhiệm vệ sinh, khử khuẩn các dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây ra những chất độc hại;
4.3 Bồi dưỡng và điều kiện làm việc trong môi trường có hại
Bồi dưỡng bằng hiện vật được quy định tổ chức trong ca làm việc đảm bảo tính thuận tiện đối với người lao động trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động;
Ở nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, có hại đến tinh thần và sức khỏe người lao động được bồi dưỡng bằng hiện vật;
Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động thuộc nhóm công việc đặc biệt nguy hiểm là 16 ngày; được hưởng thêm 2 ngày so với những nhóm công việc trong điều kiện bình thường.
Được điều dưỡng và phục hồi sức khỏe đối với các nhóm ngành đặc thù tiếp xúc nhiều với những chất độc, có hại nếu người lao động không đủ sức khỏe;
4.4 Sức khỏe người lao động cần được quản lý
Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động;
Cần căn cứ vào tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn của loại công việc, ngành nghề để lựa chọn và sắp xếp công việc hợp lý cho người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !