Ngày đăng tin : 01/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN?
Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế.
Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân.
Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có:
- Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và
- Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong đó có:
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau: Kế toán, kiểm toán, bảo hiểm, công chứng, luật sư hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác mà không phải đăng ký doanh nghiệp thông qua cơ quan đăng ký kinh doanh; và
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (ngoại trừ các cá nhân kinh doanh).
Tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có quy định:
- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc tính từ ngày có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.
- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm phải thực hiện việc đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế, thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc tính từ ngày mà người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc đó chưa có mã số thuế.
2. Công ty có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế TNCN không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 thì tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập làm việc tại đơn vị của mình.
Do đó, Công ty bắt buộc phải đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại công ty đó.
3. Hồ sơ đăng ký thuế TNCN lần đầu cho người lao động
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ đăng ký thuế TNCN lần đầu cho người lao động gồm có các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai thuế hoặc Tờ khai đăng ký thuế;
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân đối với cá nhân quốc tịch Việt Nam và hộ chiếu đối với cá nhân quốc tịch nước ngoài còn giá trị sử dụng (bản sao).
- Các giấy tờ khác liên quan.
Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế TNCN lần đầu, theo đó thì cá nhân nộp thuế phải có giấy uỷ quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế.
4. Thời hạn đăng ký thuế TNCN cho người lao động
Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn đăng ký thuế TNCN cho người lao động lần đầu được quy định như sau:
- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc tính từ ngày có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.
- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm phải thực hiện việc đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế, thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc tính từ ngày mà người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc đó chưa có mã số thuế.
5. Công ty không đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động có bị phạt?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế sẽ bị xử phạt, cụ thể mức phạt đối với hành vi không đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động tùy từng trường hợp được quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định trừ 01 - 10 ngày và có tình tiết được giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 - 30 ngày mà không có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 03 - 06 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 - 90 ngày.
- Phạt tiền từ 06 - 10 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn theo quy định từ 91 ngày trở lên.
Như vậy, mức phạt đối với hành vi không đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động được tính dựa trên số ngày mà công ty chậm đăng ký, với mức phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo và mức phạt cao nhất là 10 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Từ 01/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các nội dung: - Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động.
Tại Công điện 88/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về lợi ích, hiệu quả và trách nhiệm sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; - Rà soát, hỗ trợ và yêu cầu các cơ sở kinh doanh triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nhất là trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng.
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !