Ngày đăng tin : 11/11/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể:
Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nhu cầu thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì làm đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép.
Trường hợp 3: Bản án/quyết định có nội dung thu hồi Giấy phép
Trường hợp trong hiệu lực bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự các nội dung:
Thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Khi đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trường hợp 4: Sử dụng tài khoản thanh toán không đúng mục đích
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán nhằm các mục đích sau:
Đánh bạc, tổ chức đánh bạc,
Lừa đảo
Kinh doanh trái pháp luật,
Rửa tiền
Tài trợ khủng bố
Tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán vào các mục đích trên thì sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trường hợp 5: Không khắc phục được các điều kiện về cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Trong quá trình cung ứng dịch vụ, tổ chức đã vi phạm một trong các điều kiện về cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được quy định tại Khoản 2 Điều 22, hệ thống kỹ thuật không đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.
Theo đó, sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng không khắc phục được thì sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trường hợp 6: Không đáp ứng điều kiện cung ứng dịch vụ, vi phạm hoạt động sau khi được cấp Giấy phép
Sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày được thông báo, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động khi không khắc phục được vi phạm trong các trường hợp sau:
- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp phép, tổ chức được cấp phép không cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường khi chưa triển khai hệ thống kỹ thuật đáp ứng các điều kiện theo quy định.
- Không cung cấp được tài liệu chứng minh hoặc tài liệu chứng minh không đáp ứng các tiêu chí, cụ thể:
Hệ thống kỹ thuật đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.
Bản sao Biên bản nghiệm thu kỹ thuật các dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép với một ngân hàng hợp tác đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử: Mẫu số 10.
Tài liệu chứng minh được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.
Trường hợp 7: Không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, tổ chức không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng.
Trường hợp 8: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tái phạm việc báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví điện tử theo quy định.
Quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Cũng theo Điều 27, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thủ tục thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tùy theo từng trường hợp cụ thể:
* Trường hợp tổ chức bị giải thể hoặc phá sản, có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép
Bước 1: Nộp đơn đề nghị
Tổ chức chuẩn bị đơn đề nghị thu hồi Giấy phép: Mẫu số 15.
Thời hạn gửi đơn: 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản.
Cơ quan tiếp nhận: Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này
Bước 2. Xử lý đơn và trả kết quả
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định thu hồi Giấy phép.
Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận được đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.
Lưu ý: trường hợp phát sinh một trong các trường hợp tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép trong thời hạn 20 ngày làm việc.
* Trường hợp tổ chức ứng dịch vụ trung gian thanh toán có dấu hiệu vi phạm
Khi tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có dấu hiệu vi phạm trường hợp nêu tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Tổ chức giải trình
Sau khi phát hiện vi phạm, Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Giấy phép và ra thông báo đề nghị tổ chức giải trình.
Bước 2. Trả kết quả
Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Theo đó, Nghị định 144/2024/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu, Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Điều 3 Nghị định 26/2023/NĐ-CP thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi mới quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 144/2024/NĐ-CP.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !