Ngày đăng tin : 15/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được nghỉ việc luôn mà không cần báo trước?
Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 đã chỉ rõ 07 trường hợp người lao động có quyền nghỉ việc luôn mà không cần báo trước. Cụ thể như sau:
1 - Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
Trừ: Trường hợp doanh nghiệp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng do gặp khó khăn đột xuất vì thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố về điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2 - Không được trả đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn.
Trừ: Trường hợp chậm lương do có lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn và chỉ được chậm lương dưới 30 ngày.
3 - Bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động bởi người sử dụng lao động.
4 - Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể xảy ra dưới dạng sau:
- Trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc quan hệ tình dục để đổi lấy lợi ích liên quan đến công việc.
- Hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc cũng như cuộc sống của nạn nhân.
5 - Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc bởi nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Lưu ý: Phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
6 - Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trừ: Các bên có thỏa thuận khác.
7 - Người sử dụng lao động cung cấp các thông tin sau đây không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động:
- Công việc.
- Địa điểm làm việc.
- Điều kiện làm việc.
- Thời giờ làm việc.
- Thời giờ nghỉ ngơi.
- An toàn, vệ sinh lao động.
- Tiền lương, hình thức trả lương.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ.
- Vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng mà người lao động yêu cầu.
2. Nghỉ việc đúng luật, người lao động được hưởng quyền lợi gì?
Nếu nghỉ việc thuộc các trường hợp nêu trên, người lao động dù không báo trước nhưng cũng được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định. Lúc này, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
1 - Tiền lương của những ngày đã làm việc chưa được thanh toán
2 - Trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho doanh nghiệp, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc chỉ tính cho những khoảng thời gian đi làm nhưng chưa được đóng bảo hiểm thất nghiệp và chưa tính hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3 - Tiền phép năm chưa nghỉ hết
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao động có từ 12 - 16 ngày phép/năm tùy thuộc vào từng đối tượng người lao động và công việc thỏa thuận. Nếu người lao động làm việc chưa đủ năm thì số ngày phép sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Tại thời điểm nghỉ việc mà chưa nghỉ hoặc nghỉ hết số ngày phép, người lao động sẽ được thanh toán tiền lương tương ứng cho những ngày chưa nghỉ.
4 - Tiền trợ cấp thất nghiệp
Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì khi nghỉ việc có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp phải được gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thì mới được giải quyết chi trả tiền trợ cấp.
3. Không có lý do luật định, nghỉ không báo trước có phải bồi thường?
Nếu không có các lý do được nêu tại mục 1 mà nghỉ việc không báo trước, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Lúc này, người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019. Các khoản bồi thường bao gồm:
1 - Nửa tháng tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
2 - Khoản tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3 - Hoàn trả chi phí đào tạo nếu trước đó được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !