Ngày đăng tin : 03/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ
(1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê.
- Đối với cá nhân:
Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự.
Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý.
- Đối với pháp nhân và hộ gia đình:
Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
Nếu bên thuê là cá nhân trong nước thì không bắt buộc đăng ký cư trú ở nơi có nhà được giao dịch.
Nếu bên thuê là cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài: Phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc đăng ký cư trú tại nơi có nhà được giao dịch.
Nếu bên thuê là tổ chức thì cần đáp ứng điều kiện chủ thể tham gia giao dịch theo quy định về dân sự và không phụ thuộc vào nơi tổ chức có đăng ký kinh doanh hoặc nơi thành lập. Nếu là tổ chức nước người thì còn phải đáp ứng điều kiện thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
(2) Về điều kiện đối với nhà cho thuê để kinh doanh: Căn cứ Điều 160 Luật Nhà ở 2023, nhà cho thuê kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
Có Giấy chứng nhận hợp pháp theo quy định.
Hiện không có tranh chấp, khiếu nại hay khiếu kiện gì về quyền sở hữu.
Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở (nếu là nhà có thời hạn).
Không bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án hoặc chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời/biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Toà án/cơ quan có thẩm quyền.
Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất hoặc có thông báo giải toả/phá dỡ của cơ quan thẩm quyền.
(3) Về nội dung của hợp đồng thuê nhà kinh doanh:
Các bên được tự do thỏa thuận các nội dung trong hợp đồng miễn là phù hợp với quy định pháp luật. Tuy nhiên phải có các nội dung cơ bản như nội dung phân tích tại mục 2 bài viết này.
(4) Về quyền, nghĩa vụ của các bên:
Các bên cần thoả thuận và quy định rõ các quyền, nghĩa vụ cơ bản của bên cho thuê và bên thuê trong hợp đồng/ Trong đó, có thể nêu một số nội dung cụ thể như:
- Quyền của bên cho thuê:
Nhận đầy đủ tiền thuê đúng thời hạn thỏa thuận.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định.
Được lấy lại nhà khi hết thời hạn thuê…
- Nghĩa vụ của bên cho thuê:
Bàn giao nhà cho bên thuê đúng thời gian quy định.
Đảm bảo cho bên thuê được sử dụng nhà ổn định trong thời gian thuê.
Sửa chữa nhà theo định kỳ/thoả thuận…
- Quyền của bên thuê:
Nhận nhà theo thoả thuận hai bên.
Được cho thuê lại khi bên cho thuê chấp thuận.
Được yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà khi bị hư hỏng nặng không phải do lỗi bên thuê…
- Nghĩa vụ của bên thuê:
Sử dụng nhà đúng mục đích để kinh doanh.
Trả đầy đủ tiền thuê nhà đúng thời hạn quy định.
Bảo quản, giữ gìn nhà trong thời gian thuê.
2. Hợp đồng thuê nhà kinh doanh có phải lập thành văn bản?
Theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015:
“Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Đồng thời các quy định khác tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng không có yêu cầu bắt buộc đối với hình thức của hợp đồng thuê nhà.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Họ tên của cá nhân, tên tổ chức và địa chỉ các bên.
- Mô tả về đặc điểm của nhà ở và đặc điểm của thửa đất gắn với nhà.
- Giá trị góp vốn và giá giao dịch nếu hợp đồng có thoả thuận về giá cả; đối với trường hợp cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá trị thì các bên phải tuân thủ theo quy định đó.
- Thời hạn, phương thức thanh toán.
- Thời hạn giao và nhận nhà; thời hạn cho thuê.
- Quyền, nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê.
- Cam kết của bên cho thuê và bên thuê.
- Các thỏa thuận khác.
- Thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực.
- Ngày tháng năm ký kết hợp đồng thuê.
- Chữ ký, ghi rõ họ tên các bên, nếu là tổ chức thì đóng dấu, ghi rõ chức vụ của người ký vào hợp đồng thuê.
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng thuê nhà kinh doanh phải được lập thành văn bản và quy định các nội dung cơ bản nêu trên.
3. Hợp đồng thuê nhà để kinh doanh có bắt buộc phải công chứng?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không có quy định bắt buộc hợp đồng thuê nhà phải được công chứng, chứng thực. Do đó, hợp đồng thuê nhà để kinh doanh không bắt buộc phải công chứng mà chỉ cần được lập thành văn bản.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mình cũng như để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra thì các bên nên công chứng hợp đồng thuê nhà kinh doanh.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm bắt đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu trễ hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động được quy định như sau: Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !