Ngày đăng tin : 05/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngoài việc lao động để tạo thu nhập, lao động nữ còn phải thực hiện thiên chức làm mẹ nên được dành cho những ưu tiên nhất định. Đặc biệt, nếu thuộc các trường hợp sau đây, người lao động nữ nuôi con nhỏ sẽ được nhận thêm tiền.
1. Nuôi con dưới 1 tuổi và làm đủ thời gian của ca làm việc
Khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về chế độ nghỉ đặc biệt dành cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi như sau:
a) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
b) Trường hợp lao động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.
Theo đó, lao động nữ nuôi con dưới 01 tuổi được quyền nghỉ 01 tiếng/ngày tính vào thời gian làm việc và được nhận đủ lương của ngày làm việc đó.
Thời gian nghỉ này được sắp xếp linh hoạt căn cứ vào thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp.
Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và muốn làm đủ thời gian với sự đồng ý của doanh nghiệp, người lao động nuôi con dưới 01 tuổi sẽ được trả thêm tiền lương của ngày làm việc đó.
Số tiền được nhận thêm tính bằng tiền lương của ngày làm việc bình thường tương ứng với thời gian 60 phút đáng lẽ được nghỉ nhưng vẫn làm việc.
Ví dụ: Người lao động được trả lương 320.000 đồng cho 08 giờ làm việc/ngày ( tức 40.000 đồng/giờ). Khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không cần nghỉ, mỗi ngày làm việc, người lao động sẽ nhận được:
Tiền lương = 40.000 đồng x 8 giờ + 40.000 đồng/giờ x 1 giờ = 360.000 đồng.
2. Nuôi con dưới 6 tuổi mà ngừng việc, thất nghiệp do Covid-19
Khoản 7 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 đã nêu rõ:
Người lao động tại điểm 4, 5, 6 Mục II đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; đang nuôi con hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha.
Theo đó, những người lao động thuộc diện nhận hỗ trợ do bị tạm hoãn hợp đồng, cho nghỉ không lương, bị ngưng việc, chấm dứt hợp đồng lao động do dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết 68 còn được nhận thêm 01 triệu đồng/trẻ nếu đang nuôi con dưới 06 tuổi.
Căn cứ Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, được sửa bởi Quyết định 33/2021/QĐ-TTg, thủ tục để nhận số tiền này sẽ do doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc thực hiện. Sau đó, tiền sẽ được trả về cho doanh nghiệp để trao đến tay người lao động.
Riêng trường hợp người lao động đã nghỉ việc phải tự mình thực hiện thủ tục hưởng. Người lao động có thể nộp hồ sơ giấy tại Trung tâm Dịch vụ việc làm hoặc làm thủ tục nhận hỗ trợ Covid-19 trên Cổng dịch vụ công quốc gia
Hạn cuối để doanh nghiệp và người lao động nộp hồ sơ nhận tiền hỗ trợ là ngày 31/01/2022.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !