Ngày đăng tin : 16/07/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Cuối năm là thời điểm kế toán cần phải kê khai và báo cáo rất nhiều công việc như nộp thuế, kê khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài, BHXH….Vậy công việc kế toán cần làm trước và sau tết dương lịch, âm lịch năm 2022 là như thế nào sau đây mời bạn cùng Sàn kế toán đi tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây nhé:
Các công việc mà 1 nhân viên kế toán cần phải làm cuối năm 2021 và đầu năm 2022 bao gồm:
+ Sắp xếp chứng từ hóa đơn tháng 12/2021, kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT tháng 12/2021 nếu kê khai theo tháng
Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 20/01/2022
+ Sắp xếp chứng từ hóa đơn quý 4/2021, kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT nếu kê khai theo quý
Căn cứ: Điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 30/01/2022
+ Nộp thuế GTGT tháng 12/2021 nếu có phát sinh
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 20/01/2022
+ Nộp thuế GTGT Q4/2020 nếu có phát sinh
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 30/01/2022
+ Báo cáo sử dụng hóa đơn theo tháng
Căn cứ: Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 20/01/2022
+ Báo cáo sử dụng hóa đơn theo quý
Căn cứ: Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 30/01/2022
Căn cứ: Điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý 4/2020 là ngày 30/01/2022
+ Nộp tờ khai Thuế TNCN theo tháng
Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 20/01/2022
+ Nộp tờ khai Thuế TNCN theo quý
Căn cứ: Điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối là ngày 30/01/2022
Thời hạn: Hạn cuối viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN là ngày 30/01/2022
Căn cứ: Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối báo cáo sử dụng khấu trừ thuế TNCN là ngày 30/01/2022
Căn cứ: Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC.
Thời hạn: Hạn cuối kê khai nộp thuế môn bài là ngày 30/01/2022
Căn cứ: Khoản 1 Điều 7 Quy trình thu bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH.
Thời hạn: Hạn cuối nộp tiền BHXH tháng 12 năm 2020 là ngày 31/12/2021
Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp có mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP hoặc doanh nghiệp tự tăng mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 của Quy trình thu bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Mức tiền lương tháng để tính mức đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau:
Trong đó, lương tối thiểu vùng năm 2022, theo phương án đã được trình Chính phủ xem xét, quyết định, có nhiều khả năng vẫn sẽ giữ nguyên như năm 2021 và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP
Căn cứ: Thông tư 23/2014/TT-BLDTBXH
Nơi nộp: Phòng LĐTBXH quận huyện nơi công ty trú đóng
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động chậm nhất ngày 25/11/2021
Nơi nộp: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương.
Đối với doanh nghiệp đang sử dụng bảng lương mà mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì phải xây dựng thang, bảng lương bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Theo khoản 6 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP, khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
Lưu ý: Kể từ ngày 01/11/2018 theo nghị định 121/2018/NĐ-CP của chính phủ quy định:
“Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động, được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp”
Quy định là miễn thủ tục gửi nhưng doanh nghiệp vẫn phải xây dựng thang bảng lương và lưu tại doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là 1 trong những công việc cuối năm của kế toán cần thiết mà các bạn cần làm trước và sau tết khi đó bạn cần chuẩn bị gồm:
+ Kiểm tra hạch toán công nợ đối với từng khách hàng, nhà cung cấp đến hết 31/12/2022
+ Gửi biên bản đối chiếu công nợ tới từng khách hàng, nhà cung cấp
Đối tượng: những nhà cung cấp, khách hàng còn số dư tại thời điểm 31/12/2021
+ Kiểm tra, đối chiếu chốt lại các khoản vay với các tổ chức tín dụng đến hết 31/12/2021
+ Kiểm kê quỹ tiền mặt
Thời gian kiểm kê: 31/12/2021
+ Kiểm tra, rà soát số dư toàn bộ các ngân hàng tính đến thời điểm 31/12/2021
+ Đối chiếu doanh thu giữa sổ sách kế toán với các cửa hàng, nhân viên kinh doanh nếu có tại thời điểm 31/12/2021
+ Kiểm tra, sắp xếp rà soát lại toàn bộ hóa đơn chứng từ chuẩn bị làm báo cáo tài chính cuối năm
+ Kiểm kê kho, đối chiếu sổ sách nếu có
Thời gian kiểm kê: ngày 31/12/2021
+ Kiểm kê, đánh giá tình trạng hoạt động của các tài sản, công cụ dụng cụ
Thời gian kiểm kê đánh giá: ngày 31/12/2021
Bài viết này chúng tôi đã giới thiệu chi tiết đến bạn 1 Số công việc kế toán cần làm trước và sau tết dương lịch năm 2022 hy vọng rằng với những kiến thức này sẽ giúp quý doanh nghiệp chủ động hơn trong lĩnh vực kế toán thuế để có kì nghỉ tết hạnh phúc sum vầy.
Sàn kế toán - Là website tuyển dụng chuyên về nhân sự kế toán - Việc làm kế toán - Thực tập kế toán
Với mục tiêu thành lập là cầu nối giữa nhà tuyển dụng và ứng viên, Sanketoan.vn là website tuyển dụng uy tín, chất lượng hoàn toàn miễn phí được ưa chuộng với nhiều tính năng nổi bật. Đặc biệt, Sanketoan.vn không chỉ hỗ trợ cho ứng viên nhanh chóng tìm được việc làm mà còn là dịch vụ cung ứng nhân lực kế toán đầu tiên tại Việt Nam yêu cầu ứng viên thi trắc nghiệm kiểm tra chuyên môn sau khi ứng tuyển.
Thông tin liên hệ của Sàn kế toán:
Hotline: 0912476286 02473010268
Website: https://sanketoan.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/sanketoan.vn
Group Facebook: https://www.facebook.com/groups/PMFast
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3mPJfVVCdEcso_EPSz_XKA
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Doanh nghiệp có phải đổi Giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh? Trước việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, rất nhiều người lo lắng doanh nghiệp có phải đổi Giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh thành không. Để trả lời cho vấn đề này, Bộ Tài chính đã có Công văn 4370/BTC-DNTN hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính.
Công văn 4370/BTC-DNTN 2025 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính. Theo Công văn 4370/BTC-DNTN 2025, trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác sẽ không phải đăng ký thay đổi thông tin địa chỉ kinh doanh do sự thay đổi về địa giới hành chính. Cụ thể: (1)Tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác) sẽ tiếp tục sử dụng các loại GCN đã được cấp trước đó, dù có thay đổi địa giới hành chính gồm:
1. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất thế nào? Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã nhấn mạnh người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định. Theo đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất như sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện phép khác để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, người sử dụng đất được phép cho thuê đất nếu quyền sử dụng đất đấp ứng các điều kiện nêu trên.
1. Người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp nào từ 01/7? Theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, từ ngày 01/7/2025, những người từ đủ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí nếu có đơn đề nghị hưởng trợ cấp. Cụ thể: Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Từ đủ 75 tuổi trở lên; b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !