1. Cơ sở pháp lý xin gộp báo cáo tài chính
Căn cứ vào khoản 3, điều 3, Thông tư 78/2014/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014, thì:
“3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.”
Bên cạnh đó, tại khoản 4, điều 12 Luật Kế Toán số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015, thì:
“4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.”
Kết luận: nếu công ty bạn được thành lập từ tháng 10 dương lịch (ngày xác định là ngày cấp giấy phép kinh doanh) thì đã đủ điều kiện gộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Hạn nộp công văn xin gộp báo cáo tài chính
Theo tiết đ, khoản 3, điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2013, thì:
“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính”
Kết luận: hạn nộp công văn xin gộp báo cáo tài chính phải sớm hoặc bằng ngày thứ 90 (chín mưới), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Podcast tình huống kế toán mới nhất