http://megabook.vn
TÓM TẮT LÝ THUYẾT LỊCH SỬ 12
PHẦN MỘT: PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Năm học 2009 - 2010
CHƢƠNG I. Bài 1:SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
I. HỘI NGHỊ IAN -TA (2-1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA CƢỜNG QUỐC.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách
đặt ra trƣớc các cƣờng quốc Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc
tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và
hình thành một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung của hội nghị:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hƣởng của
các cƣờng quốc thắng trận ở châu Âu và Á:
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Âu.
+ Ở châu Á:
* Vùng ảnh hƣởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần
đảo Cu-rin;
* Vùng ảnh hƣởng của Mỹ và phƣơng Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây
Á …
* Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất. Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã
trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là ”Trật tự hai cực Ianta ”.
II. SỰ THÀNH LẬP LIÊN HIỆP QUỐC.
1. Sự thành lập:
Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nƣớc họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chƣơng
thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.
Ngày 24-10-1945 đƣợc coi là ”Ngày Liên Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt tại NewYork (Mỹ)
2. Mục đích:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nƣớc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nƣớc.
- Không can thiệp vào nội bộ các nƣớc.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phƣơng pháp hòa bình.
http://megabook.vn
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cƣờng quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, TQ
- Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam (thành viên 149) gia nhập Liên hiệp
quốc tháng 9/1977.
- Các tổ chức LHQ hoạt động tại VN:
+ UNICEF: Quỹ Nhi Đồng LHQ.
+ UNESCO: Tổ chức Văn hóa- Khoa Học – Giáo dục LHQ.
+ WHO : Tổ chức Y tế thế giới + FAO : Tổ chức Lƣơng – Nông.
+ IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. + IL O: Lao động quốc tế.
+ UPU: Bƣu chính. + ICAO: Hàng không + IMO: Hàng hải.
*Việt Nam là thành viên không thƣờng trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 08-
09
CHƢƠNG II. Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70.
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70
a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
* Bối cảnh:
- Bị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai, 27 triệu ngƣời chết, 1.710 thành phố và hơn
70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..
- Các nƣớc tƣ bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.
- Phải tự lực tự cƣờng hoàn thành thắng lợi các kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế, củng cố quốc
phòng, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
* Thành tựu:
* Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
* Năm 1950, sản lƣợng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trƣớc chiến tranh.
* Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa
đầu những năm 70).
Liên Xô tiến hành các kế hoạch dài hạn và đạt nhiều thành tựu to lớn
* Kinh tế:- Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cƣờng quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi
đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…)
- Nông nghiệp: sản lƣợng tăng trung bình hàng năm 16%.
* Khoa học kỹ thuật: + Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ
nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
* Xã hội: có nhiều biến đổi:
- Chính trị ổn định
- Tỷ lệ công nhân chiếm 55 % số ngƣời lao đông.
- Trình độ học vấn của ngƣời dân đƣợc nâng cao (3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
* Đối ngoại:
- Là trụ cột của hệ thống XHCN.
- Là chỗ dựa cho hòa bình và cách mạng thế giới.
* Ý nghĩa:
http://megabook.vn
- Chứng tỏ tính ƣu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố
quốc phòng.
- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lƣợc của đế quốc Mỹ và đồng minh Mỹ
2. Các nƣớc Đông Âu từ 1945 – 1975.
a. Sụ ra đời của nhà nƣớc dân chủ nhân dân Đông Âu 1945-1949.
* 1944-1945 nhân dân Đông Âu phối hợp Hồng Quân Liên Xô truy kích quân Đức, đã giành
chính quyền và thành lập các Nhà nƣớc dân chủ nhân dân: Ba Lan, Rumani, Hungari, Bulgari,
Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, riêng CHDC Đức ra đời tháng 10/1949.
Tại Đức:Đức tạm chia thành 4 khu vực chiếm đóng của Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp. Nhưng với Am
mưu phục hồi chủ nghĩa quân phiệt, chia cắt lâu dài nước Đức, các nước Anh, Pháp, Mỹ
lập Cộng Hòa Liên bang Đức (9-1949); Thể theo nguyện vọng của nhân dân, được sự giúp đỡ
của Liên Xô, CHDC Đức thành lập (10-1949 )
* Nhà nƣớc dân chủ nhân dân ở Đông Âu là chính quyền liên hiệp nhiều giai cấp, đảng phái:
+ Từ 1945 – 1949 tiến hành cải cách ruộng đất.
+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp lớn của tƣ bản trong và ngoài nƣớc.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ, nâng cao đời sống của nhân dân.
+ Củng cố vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Các thế lực phản động trong và ngoài nƣớc tìm mọi cách chống phá sự nghiệp cách mạng của
các nƣớc Đông Âu nhƣng đều thất bại.
* Các nƣớc CHND Đông Âu ra đời là thay đổi lớn đối với cục diện châu Âu.
b. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nƣớc Đông Âu.
* Hoàn cảnh:
- 1950-1975 Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội trong tình hình khó khăn và phức tạp.
- Xuất phát từ trình độ phát triển thấp, bị bao vây kinh tế, các thế lực phản động chống phá.
* Thành tựu: nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô và sự nỗ lực của nhân dân Đông Âu.
Xây dựng nền công nghiệp dân tộc, điện khí hóa.
Nông nghiệp phát triển nhanh chóng.
Trình độ khoa học-kỹ thuật đƣợc nâng cao
Trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
* Ý nghĩa:làm thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghiã xã hội trở
thành hệ thống.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nƣớc XHCN ở châu Âu.
a. Quan hệ kinh tế, khoa học- kỹ thuật:
Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV thành lập ngày 08.01.1949):
- Các nƣớc Đông Au đã hòan thành CMDCND và bƣớc vào thời kỳ xây dựng CNXH.
- Hội Đồng Tƣơng Trợ Kinh tế (SEV) thành lập ngày 8-1-1949 gồm Liên Xô,Ba Lan, Tiệp Khắc,
Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba và Việt Nam
* Mục đích:Tăng cƣờng sự hợp tác giữa các nƣớc XHCN,
Thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, khoa học- kỹ thuật …
Thu hẹp dần về trình độ phát triển kinh tế
Thành tựu:đã thúc đẩy các nƣớc XHCN phát triển kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để đẩy
mạnh việc việc xây dựng CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
*Tác động:Tốc độ tăng trƣởng trong sản xuất công nghiệp 10%/ năm.
GDP tăng 5,7 lần.
http://megabook.vn
Liên Xô giữ vai trò quan trọng trọng hoạt động của khối này, viện trợ không hoàn lại cho các
nƣớc thành viên 21 tỷ rúp.
* Thiếu sót, hạn chế: + Khép kín cửa, không hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Còn nặng về trao đổi hàng hóa, mang tính bao cấp.
+ Chƣa áp dụng tiến bộ của khoa học và công nghệ.
* Ý nghĩa:- Các nƣớc XHCN có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để đẩy mạnh công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
- Nâng cao đời sống nhân dân
- Ngày 28-6-1991 ngừng hoạt động.
b. Quan hệ chính trị – quân sự:
Tổ chức phòng thủ Varsava thành lập ngày 14/05/1955.
+Mục tiêu:
* Là liên minh phòng thủ về quân sự, chính trị của các nƣớc XHCN Châu Âu.
* Giữ gìn hòa bình và an ninh ở Châu Âu và thế giới
* Tạo thế cân bằng về quân sự giữa các nƣớc XHCN và đế quốc vào đầu những năm 1970.
* Sau những biến động chính trị lớn ở Đông Âu, những ngƣời đứng đầu 2 nƣớc Liên Xô và Mỹ
thỏa thuận chấm dứt chiến tranh lạnh (1989), ngày 1-7-1991, tổ chức này ngừng hoạt động.
II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991.
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô.(Liên Xô từ nửa sau những năm 1970 đến
1991).
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế
giới.
- Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80,
kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái.
b. Công cuộc cải tổ và hậu quả.
- Tháng 3/1985, M Gooc –ba - chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nƣớc theo đƣờng lối
”cải cách kinh tế triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tƣ tƣởng. Do sai
lầm trong quá trình cải tổ, đất nƣớc Xô Viết khủng hoảng toàn diện:
+ Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trƣờng vội vã, thiếu sự điều tiết của nhà nƣớc nên gây ra hỗn
loạn, thu nhập giảm sút nghiêm trọng.
+ Chính trị và xã hội: mất ổn định (xung đột sắc tộc, ly khai liên bang..), tƣ tƣởng rối loạn (đa
nguyên, đa đảng)
- Tháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình
chỉ hoạt động.
- Ngày 21/12/1991, 11 nƣớc cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập
(SNG ).
- Ngày 25/12/1991, Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nƣớc Đông Âu (nửa sau những năm 1970 đến
1991)
Kinh tế: Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ.
Những sai lầm và bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực
phản động làm cho cuộc khủng hoảng của các nƣớc Đông Âu ngày càng gay gắt.
* Chính trị: Các thế lực chống CNXH kích động nhân dân, biểu tình đòi cải cách kinh tế, chính
trị, tổng tuyển cử tự do.
http://megabook.vn
Đảng và nhà nƣớc Đông Âu phải chấp nhận.
Kết quả các thế lực chống CNXH thắng thế lên nắm quyền,các nƣớc Đông Âu lần lƣợt rời bỏ
chủ nghĩa xã hội, tuyên bố là các nƣớc cộng hòa, hệ thống XHCN sụp đổ.
Đông Đức sát nhập vào Tây Đức (3-10-1990); SEV giải thể ngày 28-8-1991: Tổ chức Vácsava
giải thể ngày 1-7-1991.
3. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
Đã xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội không phù hợp với quy luật khách quan, đƣờng lối chủ
quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp không theo quy luật của cơ chế thị trƣờng làm sản xuất đình
trệ, đời sống nhân dân không đƣợc cải thiện.
Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, tham nhũng… làm nhân dân bất mãn.
Không bắt kịp bƣớc phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng
hoảng kinh tế – xã hội. Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.
Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nƣớc.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình XHCN chƣa khoa học, chƣa nhân văn và là một bƣớc
lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000.
Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
* Về kinh tế: từ 1990 – 1995, tăng trƣởng bình quân hằng năm của GDP là số âm. Giai đoạn
1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, năm 2000 là 9%).
* Về chính trị:
Tháng 12.1993, Hến pháp Liên bang Nga đƣợc ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên
bang.
Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột
sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.
* Về đối ngoại: một mặt thân phƣơng Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với
châu Á.
CHƢƠNG III. Bài 3: CÁC NƢỚC ĐÔNG BẮC Á.
I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á
* Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trƣớc 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật
Bản). Sau 1945 có nhiều biến chuyển:
* Tháng 10.1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nƣớc CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập
niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc (trừ Đài Loan).
* Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền
theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến
tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nƣớc trên bán đảo.
* Sau khi chiến tranh chấm dứt, Châu Á xay dựng và phát triển kinh tế:
- Gặp nhiều khó khăn trong xây dựng và phát triển kinh tế do hậu quả của chế độ thuộc địa và
chiến tranh.
- Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trƣởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện
rõ rệt.
- Trong ”bốn con rồng châu Á ”thì Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan).
- Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
- Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trƣởng nhanh và cao nhất thế giới.