Câu hỏi 1 :

TK 611 là tài khoản dành cho doanh nghiệp dùng để phản ánh: 

Câu hỏi 2 :

Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 (Mua hàng) phải thực hiện theo nguyên tắc: 

Câu hỏi 3 :

Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào: 

Câu hỏi 4 :

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Câu hỏi 5 :

Bên Nợ của TK 611 phản ánh: 

Câu hỏi 6 :

Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán: 

Câu hỏi 7 :

Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối kỳ trước), ghi:

Câu hỏi 8 :

Khi mua vật liệu, công cụ, dụng cụ đưa vào sử dụng ngay, Doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:

Câu hỏi 9 :

Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:

 

Câu hỏi 10 :

Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ không đúng quy cách, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá:

Câu hỏi 11 :

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán phải xác định trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất vào sử dụng hoặc xuất bán: 

Câu hỏi 12 :

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:

Câu hỏi 13 :

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản xác định thiếu hụt, mất mát chờ xử lý, ghi:

Câu hỏi 14 :

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã bán:

Câu hỏi 15 :

Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi: